Hội chứng thận hư
Hội chứng thận hư bắt nguồn sau khi nhiễm trùng, dùng thuốc, nhiễm độc thai nghén. Do bệnh tái phát nhiều lần nên hội chứng thận hư thường không thể dứt điểm hoàn toàn. Điều trị chỉ làm giảm triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng, kéo dài thời gian lui bệnh và làm chậm quá trình tổn thương thận.
1. Hội chứng thận hư có nghiêm trọng?
Đối với hội chứng thận hư, quả thận sẽ không thể làm việc một cách bình thường được, hậu quả dẫn đến một lượng lớn protein trong máu bị thất thoát và xuất hiện trong nước tiểu. Sự mất protein có thể gây ra một loạt các vấn đề như:
Khi mắc hội chứng thận hư, quả thận sẽ không thể làm việc một cách bình thường được. Dẫn đến lượng lớn protein trong máu bị thất thoát, xuất hiện trong nước tiểu.
Hậu quả của việc cơ thể thiếu hụt protein

Phù chân là giai đoạn đầu của triệu chứng thận hư
Phù: Giảm protein trong máu làm giảm sức kéo và sức giữ nước từ các mô kẽ vào trong lòng mạch, gây ứ nước ở mô kẽ, cuối cùng dẫn đến phù. Tình trạng phù thường xuất hiện ở quanh mắt, mu bàn chân, cẳng chân đầu tiền. Sau đó lan dẫn đến các phần còn lại trên cơ thể.
Nhiễm trùng: Trong máu có chứa vài loại protein đặc biết đóng vài trò kháng thể, giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Những protein bị mất đi khi người bệnh bị hội chứng thận hư. Bệnh nhân (đặc biệt trẻ em) dễ nhiễm trùng, mệt mỏi, ốm yếu, ăn uống kém đi.
Sự thay đổi trong nước tiểu: Tăng cao thành phần protein trong nước tiểu làm nước tiểu có màu đục, xuất hiện bọt. Một số trường hợp bệnh nhân đi tiểu ít hơn bình thường.
Cục máu đông: Protein cũng đóng vai trò ngăn chặn sự hình thành cục máu đông trong cơ thể. Sau khi bị thất thoát, điều này tăng nguy cơ hình thành máu đông, rất nguy hiểm đến sức khỏe tim mạch.
Phù chân là một trong những biểu hiện của hội chứng thận hư
2. Chẩn đoán hội chứng thận hư

Lượng Protein và Albumin trong máu là tiêu chuẩn bắt buộc để chuẩn đoán hội chứng thận hư
2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư:
- Phù xuất hiện
- Protein ở mức trên 3,5g trong 24 giờ
- Lượng protein trong máu dưới 60g/lit. Albumin trong máu giảm dưới 30g/lít
- Cholesterol tăng lên trên 6.5 mmol/lít
- Xuất hiện hạt mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ trong nước tiểu
Lưu ý, tiêu chuẩn 2 và 3 là bắt buôc để chẩn đoán hội chứng thận hư.
2.2. Chẩn đoán thể lâm sàng
- Hội chứng thận hư đơn thuần: có đủ các tiêu chí khi chẩn đoán bệnh. Không kèm theo huyết áp tăng, tiểu ra máu hoặc suy thận.
- Hội chứng thận hư không đơn thuần: Xuất hiện tăng huyết áp, tiểu ra máu đại thể hoặc vi thể, hoặc có suy thận đi kèm ngoài những tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư.
2.3. Chẩn đoán hội chứng thận hư theo nguyên nhân
Nguyên nhân bệnh hình thành:
- Bệnh lý cầu thận thay đổi tối thiểu
- Viêm cầu thận màng là nguyên nhân gây ra hội chứng thận hư phổ biến
- Cầu thận ổ cục bộ có xơ hóa
- Viêm cầu thận màng tăng sinh
- Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch
- Viêm cầu thận tăng sinh ngoại mạch
Ngoài ra, hội chứng thận hư thứ phát thì bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: Do sử dụng thuốc, độc nhất, bệnh tự miễn, bệnh ác tính, nhiễm trùng và ký sinh trùng, bệnh lý di chuyển, rối loạn chuyển hóa,…
2.4. Chẩn đoán mô bệnh học:
- Bệnh lý cầu thận thay đổi tối thiểu
- Bệnh viêm cầu thận màng
- Bệnh viêm cầu thận mảnh, ổ
- Bệnh viêm cầu thận màng tăng sinh
- Bệnh viêm cầu thận tăng sinh gian mạch
- Bệnh viêm cầu thận tăng sinh ngoại mạch
2.5. Biến chứng
Hội chứng thận hư có các biến chứng sau:
- Nhiễm khuẩn cấp hoặc mãn tính là đặc biệt thường gặp là viêm mô tế bào và viêm phúc mạc.
- Tắc mạch (huyết khối): Tắc tĩnh mạch thận cấp tính hoặc mãn tính, tắc tĩnh mạch và động mạch ngoại vi (tắc tĩnh động mạch chậu, tĩnh mạch lách) hoặc tắc mạch phổi.
- Rối loạn điện giải
- Suy thận cấp
- Thiếu dinh dưỡng
- Sử dụng thuốc: nhóm thuốc corticoid kéo dài, dùng thuốc ức chế miễn dịch khác hoặc dùng thuốc lợi tiểu
- Suy thận mạn tính.
Việc chẩn đoán bệnh có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau
3. Hội chứng thận hư có dứt điểm được không?
Hội chứng thận hư thực ra là một bệnh mạn tính, đột ngột theo từng đợt. Việc điều trị giúp thuyên giảm bệnh hoàn toàn. Nhưng do bản chất bệnh tái phát thường xuyên, do đó phải theo dõi điều trị lâu dài nhiêu năm. Bệnh nhân phải tuân thủ chế độ điều trị đã vạch ra.
Mục tiêu điều trị là giảm triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng, kéo dài thời gian lui bệnh và làm chậm quá trình tổn thương thận.
Điều trị có mục tiêu chính là giảm triệu chứng, ngăn biến chứng, kéo dài thời gian lui bệnh, chậm quá trình tổn thương thận.
4. Phương pháp điêu trị triệu chứng thận hư
4.1. Điều trị đặc hiệu
Dùng liệu pháp corticoid: Trong giai đoạn bệnh tấn công ở giai đoạn đầu tiên, sử dụng prednisolon (nhóm corticoid). Bệnh nhân xét nghiệm nước tiểu 24 giờ không thấy protein niệu, hoặc chỉ ở dạng vết thì đáp ừng điều trị. Sẽ được tiếp tục điều trị với prednisolon mỗi ngày từ 4-6 tuần. Sau đó giảm dẫn liều dùng thuốc.
Lưu ý, bệnh nhân phải duy trì sử dụng prednisolon kéo dài hàng năm. Bệnh nhân không đáp ứng với prednisolon thì phải tiến hàn sinh thiết thận. Điều này dựa vào kết quả mô bệnh học xác định hướng điều trị.
Điều trị đợt tái phát, trường hợp chỉ 1 lần trong 6 tháng thì áp dụng điều trị như đợt đầu. Khi bệnh tái phát 2 lần trở lên trong 6 thàng hay phụ thuộc vào corticoid, sử dụng liều tấn công như đợt đầu đến khi tình trạng protein niệu chấm dứt. Tiếp đến, người bệnh dùng liều duy trì kéo dài và giảm dần trong một năm.
Các thuốc ức chế miễn dịch được dùng trong trường hợp điều trị khi bệnh hay tái phát, phụ thuộc, kháng thuốc hoặc có biểu hiện ngộ độc với corticoid.
Trong trường hợp bệnh nhân có biểu hiện ngộ độc với corticoid. Dùng các thuốc ức chế miễn dịch dùng trong điều trị khi bệnh hay tái phát. Phụ thuộc và kháng thuốc.
4.2. Điều trị triệu chứng
Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân chỉ có thể áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng. Nếu bệnh nhân có biểu hiện bệnh dai dẳng mà không đáp ứng với một biện pháp điều trị đặc hiệu nào thì chỉ có thể chọn điều trị triệu chứng. Trường hợp này các lựa chọn điều trị triệu chứng gồm:

Người mắc hội chứng thận hư phải bắt buộc phải có chế độ ăn nhạt
- Giảm phù: Ở lúc phù nặng, bệnh nhân phải ăn nhạt tuyệt đối. Còn ở giai đoạn phù ít thì ăn nhạt tương đối, trung bình mỗi ngày chỉ nạp 2g Natri (tương đường 5 muối). Lưu ý, trong nước mắm, mì chính có lượng muối nhất định.
- Hỗ trợ tiểu: Dùng thuốc lợi tiểu.
- Nạp lại Protein: Bổ sung thêm protein trong thức ăn (người bình thường cần khoảng 200g/ngày, người bệnh thì cần bổ sung 300g/ngày thịt nạc), truyền plasma, albumin khi xét nghiệm albumin máu dưới 10g/l)
- Giảm huyết áp: Việc hạ huyết áp trung bình hoặc tâm thu có tác dụng bảo vệ thận. Nhóm thuốc thường được dùng là nhóm ức chế men chuyển. Theo nghiên cứu, nhóm thuốc này làm giảm protein niệu.
- Nhiễm khuẩn: Sử dụng kháng sinh
- Hạn chế tác dụng phụ của corticoid và hậu quả do protein niệu. Sử dụng các thuốc bao gồm: vitamin D2, canxi, các yếu tố vi lượng…
Bên cạnh đó, trong quá trình điệu trị, có một số xét nghiệm cần phải thực hiện. Đó là đo nước tiểu 24 giờ, đo cân nặng, huyết áp, thân nhiệt, xét nghiệm protein niệu 24 giờ, đo ure máu, creatinin huyết, xét nghiệm công thức máu.
Xem thêm bài viết chuyên mục bệnh lý thường gặp của Tân Việt Mỹ: